1. Tổng quan về truy xuất nguồn gốc và chỉ dẫn địa lý đối với hàng nông sản
- Truy xuất nguồn gốc sản phẩm
Trong bối cảnh kinh tế hội nhập ngày càng phát triển, doanh nghiệp Việt đang đứng trước những thử thách và trở ngại rất lớn khi tiếp cận thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước bởi sự xuất hiện của sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Bên cạnh đó, thị trường quốc tế ngày càng khắt khe với các sản phẩm nhập khẩu của Việt Nam. Để hàng xuất khẩu có thể mở rộng thị trường, đặt chân đến những thị trường khó tính như EU. Các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là nông sản cần đảm bảo yêu cầu, quy định đưa ra từ phía nước nhập khẩu, trong đó có vấn đề thực hiện truy xuất nguồn gốc.
Tại Việt Nam, Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ đã ban hành quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, trong đó Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.
Truy xuất nguồn gốc sản phẩm được hiểu một cách chung nhất là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến, phân phối. Điều 18, tiêu chuẩn EC 178/2002 quy định: "Truy xuất nguồn gốc có nghĩa là khả năng tìm ra nguồn gốc một loại thực phẩm, thức ăn gia súc, động vật sản xuất thực phẩm hoặc một hợp chất muốn bổ sung vào thực phẩm hoặc thức ăn gia súc, thông qua các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối". Theo đó EU yêu cầu tất cả hàng hóa đưa ra thị trường phải được dán nhãn bằng phương thức thích hợp để truy xuất được nguồn gốc.
Tại Việt Nam, Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 đã định nghĩa: “Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông thực phẩm”. Căn cứ qui định của Luật An toàn thực phẩm, Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn đã qui định: “Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh”.
2. Thực trạng truy xuất nguồn gốc đối với hàng nông sản
2.1. Khái quát thực trạng truy xuất nguồn gốc đối với hàng nông sản của Việt Nam
Các quy định về truy xuất đã cơ bản đầy đủ, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế sản xuất kinh doanh nông sản tại Việt Nam (Luật ATTP - Điều 54, Điều 55; Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 và Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi thực phẩm nông lâm thủy sản; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2.2. Một số tồn tại, hạn chế
+ Thứ nhất là nỗi lo ngại về nguồn gốc xuất xứ, an toàn thực phẩm.
+Thứ hai là tính xác thực của thông tin trong sản xuất nông nghiệp và thực phẩm.
+ Thứ ba là sự phát sinh kinh phí – giá thành.
+ Thứ tư là mức độ thân thiện và thông minh của giao diện sản phẩm.
+ Thứ năm là công tác quản lý nhà nước
3. Giải pháp thực hiện truy xuất nguồn gốc
+ Quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng, và đưa ra các chính sách hiệu quả trong việc đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc
+ Hoàn chỉnh lại bộ máy tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc, tránh gây khó khăn, quản lý chồng chéo cho doanh nghiệp.
+ Phải có một quy định rõ ràng thống nhất.
+ Cần ban hành quy định cụ thể về các đơn vị có năng lực kiểm tra, đánh giá về truy xuất nguồn gốc cũng như thực hiện đúng quy trình đánh giá về truy xuất nguồn gốc.